PHÒNG
GD-ĐT HƯƠNG TRÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 HƯƠNG XUÂN Độc lập -Tự do
-Hạnh phúc
Số:
169 /BC-XDTCQG Hương
Xuân, ngày 28 tháng 5 năm
2012
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
TRƯỜNG
TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Đơn vị : Trường Tiểu học số 1 Hương Xuân
Điện thoại :054- 3557474
Địa chỉ : Phường Hương Xuân, Thị xã Hương
Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
I.Tổ
chức và quản lý :
1.Thực hiện các nhiệm vụ quản lý :
Nhà trường
có kế hoạch phát triển trường lớp cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm học, học
kỳ, tháng.
Chỉ đạo thực hiện tốt chương trình giảng
dạy theo quy định. Hằng tháng có kiểm tra việc thực hiện của giáo viên.
Các hồ sơ, công văn được nhà trường bảo quản và lưu trữ tốt.
Thực hiện chế độ thu chi hợp lý, công
khai tài chính rõ ràng minh bạch, đảm bảo nguyên tắc tài chính.
Sử dụng công nghệ thông tin trong quản
lý.
Trong công tác quản lý, nhà trường thực hiện đúng quy
trình, quá trình thực hiện đảm bảo dân chủ, công khai có sự đồng thuận trong
nội bộ nhà trường, đồng thời tranh thủ được sự giúp đỡ ý kiến chỉ đạo của các
cấp quản lý .
Tổ chức cho giáo viên
học tập các chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định, bồi dưỡng
năng lực tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị phấn đấu đến cuối
năm 2012. 100% cán bộ giáo viên, nhân viên trên chuẩn đào tạo .
2. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:
-Trình độ đào tạo của hiệu trưởng: Đại học sư phạm, Phó hiệu trưởng: ĐHSP
-Số năm giảng dạy của hiệu trưởng : 09 /năm Phó hiệu trưởng: 16 năm
-Số năm làm
công tác quản lý của HT: 22/năm Phó hiệu trưởng: 1 năm
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành mọi đường
lối, chính sách, nghị quyết của Đảng và pháp luật của nhà Nước. Có lập trường
tư tưởng vững vàng. Nhiệt tình trong công tác, nắm vững mục tiêu, nội dung,
chương trình của cấp học .
3. Các tổ chức và hội đồng nhà trường:
Trường có Chi bộ Đảng gồm 09/5 nữ Đảng viên. Đây là mặt thuận lợi lớn
trong công tác lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Thực hiện tốt chỉ Thị
34/CT của ban Bí thư Trung ương tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát triển
Đảng viên mới trong các cơ sở trường học. Ngoài ra tổ chức Công Đoàn nhà trường
đã làm tốt công tác động viên toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, thể hiện qua các phong trào xây dựng gia đình văn hoá,
cơ quan văn hoá, các cuộc vận động lớn của ngành: “Dân chủ - kỷ cương- tình
thương- trách nhiệm”, gần đây nhất là cuộc vận động “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và chống bệnh thành tích trong giáo dục”, phong trào thi đua “xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Chi bộ trong sạch vững mạnh 4 năm liền. Năm 2010 đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu
biểu. Năm 2011 đạt chi bộ trong sạch.
Công Đoàn vững mạnh cấp Thị xã, ngành.
Liên đội trường Tiểu học số Hương Xuân đã được công nhận liên đội mạnh
cấp Tỉnh.
Trường tiên tiến cấp tỉnh năm học 2010-2011.
Tóm lại: Tất cả các tổ chức và hội đồng trong nhà trường đều có nhiều đóng góp
trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
4. Quán triệt sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền:
Nhà trường
triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị Quyết của Đảng và Nhà nước tham mưu với
cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tạo
mọi điều kiện cho hoạt động giáo dục của nhà trường .
Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên
môn của Phòng Giáo dục-Đào tạo Hương
Trà, định hướng của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế, trong năm học qua
nhà trường đã hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.
Kết luận tiêu chuẩn
I:
Ban Giám hiệu đã có kế hoạch
hoạt động cho từng học kỳ, năm học đạt hiệu quả tốt, đặc biệt là đã quan tâm
đến chất lượng dạy và học, trường đã có nhiều giải pháp, biện pháp tích cực để
thực hiện kế hoạch đề ra. Hồ sơ sổ sách đầy đủ, sạch đẹp. Hiệu trưởng có sức
khỏe tốt, đủ tiêu chuẩn và bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý và có đủ
năng lực để quản lý chuyên môn của nhà trường. Phó hiệu trưởng công tác chuyên
môn tốt, nhiều năm đạt giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh. Chi bộ trường có 9 đảng
viên, nhiều năm liền được công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh. Năm 2010 Chi
bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu, năm 2011 đạt chi bộ trong sạch
vững mạnh. 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường đã thực hiện tốt các cuộc vận động của Ngành, thực hiện tốt quy chế
dân chủ của nhà trường.
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN I: ĐẠT
II. Đội ngũ giáo viên :
1. Số lượng và trình độ đào tạo :
Hiện nay
hội đồng sư phạm gồm : 20 CBGV-NV. Trong đó đội ngũ giáo viên trực tiếp đứng
lớp giảng dạy là: 15. Số giáo viên đạt chuẩn: 15. Trong đó số giáo viên trên
chuẩn: 12.
Bình quân giáo
viên /lớp: 1,5.
Trường có
đầy đủ giáo viên bộ môn: GV Thể dục: 1, GV Mỹ thuật: 1, GV Anh văn: 1 GV
Nhạc:1, GV Tin học: 1
2. Trình độ chuyên môn :
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt
tình trong công tác, có tay nghề tương đối vững vàng, năm học 2010-2011 có
11/20 CSTĐ cấp cơ sở : 55%.GV giỏi cấp trường: 12, đạt tỷ lệ: 75%
không có giáo viên yếu về chuyên môn. Trong năm học 2011-2012 Trường
đăng ký 20 LĐTT ( trong đó có 2 CSTĐ cấp
Tỉnh, 10 CSTĐ cơ sở).
Giáo viên vận dụng đựơc các
phương pháp giảng dạy mới trong quá trình truyền đạt nội dung kiến thức cho học
sinh, sử dụng các đồ dùng dạy học, ngoài ra đội ngũ giáo viên còn làm thêm đồ
dùng dạy học để làm cho tiết dạy thêm phong phú, sinh động lôi cuốn và hấp dẫn
học sinh. Mỗi giáo viên luôn tự học hỏi để nâng cao tay nghề, đặc biệt là việc
sử dụng máy tính trong giảng dạy, điều này được thể hiện trong năm học vừa qua
số tiết thao giảng bằng công nghệ thông tin: 30/ tiết (16 GV), đạt tỷ lệ: 100%.
Có 10 giáo án điện tử tham gia dự thi cấp thị xã (có 01 giáo án điện tử được
chọn vào trang web của Sở ). 1 giáo viên được Sở giáo dục tặng giấy khen đạt
giải nhất về “ Thi giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh- năm học 2010-2011” .
3. Hoạt động
chuyên môn:
Nhà trường thường xuyên kiểm
tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên, 100% giáo viên đều chuẩn bị bài chu đáo trước
khi đến lớp. Công tác chấm chữa bài cho học sinh đúng theo quy định và kịp
thời. Các tổ chuyên môn dự giờ thăm lớp, khảo sát chất lượng sau từng tiết dạy
để có hướng khắc phục giúp đỡ nâng cao tay nghề.
Trường đã tổ chức sinh hoạt
chuyên môn theo chuyên đề ở các khối lớp trong năm học đã triển khai 4 chuyên đề theo kế hoạch và 2 chuyên đề vừa được tiếp
thu của Sở và Phòng GD&ĐT thị xã Hương Trà“ bàn tay nặn bột”; “Dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” thực hiện tốt các hội thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi
cấp trường, lựa chọn đội tuyển đi dự thi cấp thị xã, tỉnh và quốc gia.
4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng:
Nhà trường tạo điều kiện để cán
bộ, giáo viên, nhân viên tự học nâng cao trình độ cụ thể hiện nay:
CBGV đang theo học đại học từ xa: 02. (
Giáo viên trên chuẩn đào tạo 12/15)
100% GV đều tham gia lớp bồi dưỡng thường xuyên. Ban giám hiệu có kiểm
tra sự tự học của cán bộ giáo viên thường xuyên .
Kết luận tiêu chuẩn II
Trường có 20 CBGV-NV. Trong
đó: giáo viên trực tiếp đứng lớp 15 giáo viên, BGH: 2, Nhân viên: 2, 01 TPT.
100% giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn đạt 79,9% (12/15), tỷ lệ GV trên lớp 1,5.
Trường có đầy đủ giáo viên bộ môn: Thể dục: 1, Mỹ thuật: 1, Anh văn: 1, Tin
học: 1, Nhạc: 1. Giáo viên giỏi cấp thị xã trở lên 4/15 (26.67%), GV giỏi cấp
trường 12/15 (79,9%). Các giáo viên có đủ phẩm chất đạo đức tốt, sống trung
thực, giản dị, đoàn kết và thương yêu học sinh, hoàn thành nhiệm vụ được giao,
không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường đã có kế
hoạch nâng cao trình độ đội ngũ hang năm, hiện nay có 2 giáo viên đang học nâng
chuẩn, mỗi một giáo viên đều tích cực tự học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
ĐÁNH GIÁ TIÊU
CHUẨN II: ĐẠT
III. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học:
- Diện tích trường:10.920,5m2
- Diện tích sân chơi:1.000m2
Trường có sân
thể dục thể thao riêng biệt với diện tích là: 1170 m2, đạt 5,27m2/HS; tỷ lệ học sinh trên một lớp: 20 em
Được
sự quan tâm của Phường Uỷ, chính quyền địa phuơng, hội cựu học sinh và phụ
huynh đã xây dựng cổng trường, tường thành, cột cờ và nhà xe giáo viên , di dời
mồ mả tạo dựng cảnh quan và môi trường sư phạm cho nhà trường ngày càng tốt hơn
phục vụ cho hoạt động dạy và học và các hoạt động khác .
2. Phòng học, phòng chức năng , thư viện:
- Số phòng học: 10
- Học sinh toàn trường là: 201/10lớp; tỷ
lệ HS/lớp: 20,1
-
Diện tích phòng học: 48m2 đạt tỷ lệ HS
22,1 em/lớp: 2,17m2/HS
-
100% học sinh học 02buổi / ngày.
Trường có thư viện
và phòng đọc cho GV và HS có đầy đủ hệ
thống chiếu sáng và bàn ghế đúng quy cách. Trường đã phát động quyên góp xây
dựng tủ sách, tổng số sách lên tới 3280 quyển, có kế hoạch để cho HS đọc truyện
một cách có khoa học. Nhà trường đã đầu tư kinh phí để chu cấp trang thiết bị
hoàn thiện phòng đa chức năng để dạy các môn đặc thù.
Hiện tại trường có 6
phòng chức năng như sau: phòng Hiệu trưởng , phòng hội đồng GV, phòng Hiệu phó
, phòng hoạt động Đội và Y tế học đường, thư viện và thiết bị, phòng Giáo dục
nghệ thuật.
-Mỗi phòng học có tủ đựng hồ
sơ, ĐDDH .
-Thiếu phòng thường trực,
phòng Y tế học đường.
-Nhà xe học sinh; sân trường,
cây xanh, cây cảnh, quét vôi và làm mái che ra công trình vệ sinh, tường thành
chưa đảm bảo. ( hiện tại trường đang được UBND thị xã đầu tư trên 1.300.000.000
đồng xây dựng sân trường tường thành dự kiến đưa vào sử dụng cuối tháng 6/2012)
3. Phương tiện, thiết bị giáo dục :
Đảm bảo bàn ghế đúng quy cách, bảng chống loá cho tất
cả các lớp, các phương tiện dạy học đạt yêu cầu tối thiểu theo quy định của Bộ
Giáo dục Đào tạo, thư viện trường đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia năm 2006- 2007
4. Điều kiện vệ sinh:
Trường được đặt nơi yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện
cho học sinh đi học. Trường có khu vệ sinh chung cho cán bộ giáo viên và học
sinh, chưa có nhà xe của học sinh, có hệ thống thoát nước không có hàng quán,
nhà ở trong khu vực trường. Cảnh quan môi trường luôn luôn xanh sạch đẹp.
Kết luận tiêu chuẩn III
Tổng
diện tích nhà trường 10.920,5m2, tổng số phòng học: 10 phòng/10 lớp
với 201 học sinh, bình quân 20 HS/lớp, đảm bảo tốt cho việc dạy và học, diện
tích bình quân cho mỗi học sinh 43,5 m2/1HS, tổng diện tích sân chơi
1000m2, bình quân 4,3m2/1HS, 100% bàn ghế 2 chỗ ngồi, tủ
học liệu tại lớp và bảng chống lóa, đảm bảo ánh sang, không gian rất lý tưởng
cho học sinh. Các phòng chức năng gồm: phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng,
phòng Nghệ thuật và âm nhạc, phòng Hội đồng giáo viên, phòng thư viện thiết bị.,
phòng Đội và Y tế (thiếu phòng thường trực, phòng y tế học đường, ) có nối
mạng, đảm bảo chất lượng dạy và học. Cảnh quan môi trường Xanh – Sach – Đẹp,
tạo môi trường sư phạm trong lành. Sân trường vừa được di dời mồ mả, có nguồn
nước sạch, công trình vừa đưa vào sử dụng, tường rào đang được thị xã và phường
xây dựng mới 400 mét . (3.2012),… Có thể nói trong công tác này là một sự nỗ
lực rất lớn, đã làm thay đổi hẳn bộ mặt của nhà trường, thể hiện sự quan tâm,
đầu tư cao của địa phương. Bên cạnh đó, chính quyền quan tâm hỗ trợ kinh phí để
quét vôi cổng trường, tường thành và các phòng học tầng lầu, từng bước có kế
hoạch xây dựng nhà xe, mái che ra công trình vệ sinh, san ủi đổ đất sân trường,
xây dựng bồn hoa trồng cây xanh cây cảnh.
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN III: ĐẠT
IV. Thực thiện xã hội hoá giáo dục:
Cùng với các đơn vị
giáo dục khác trên địa bàn xã, trường đã phối hợp tổ chức Đại hội giáo dục cấp
cơ sở theo nhiệm kỳ của HĐND.
Đã huy động được sự đóng góp về nhân
lực, tài lực của các cơ quan kinh tế, tổ chức đoàn thể và nhân dân thuộc địa
bàn xây dựng các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy và học, hoạt động ngoài giờ
cho thầy và trò.
Năm học 2010 - 2011
trường được UBND phường hỗ trợ kinh phí trên 150.000.000 đồng xây 40 mét tường
rào, di dời mồ mả, san lấp mặt bằng phía trước. Nhà trường đã mua thêm máy in, trang trí diềm ở các phòng học,
tu sửa phòng hội đồng bằng nguồn kinh
phí giảng dạy cả ngày và hội cha mẹ học sinh ủng hộ tổng kinh phí trên
40.000.000 đồng. Năm học 2011 - 2012
trường được UBND phường hổ trợ 20.000.000 đồng để quét vôi các phòng học ,
tường thành và cổng trường. Bên cạnh đó bằng công tác xã hội hóa trường đã vận
động phụ huynh ủng hộ kinh phí xây dựng đường ra khu vệ sinh, sơn cửa các phòng
học cũ và tham gia phong trào văn nghệ TDTT tổng kinh phí trên 10.000.000 đồng.
Đồng thời được UBND thị xã đầu tư trên 250.000.000 đồng xây dựng công trình vệ
sinh và đang tiến hành xây dựng tường thành sân trường trị giá trên
1.300.000.000 đồng ( công trình sẽ đưa vào sử dụng cuối tháng 6/2012).
Kết
luận tiêu chuẩn IV
Hội
đồng giáo dục của nhà trường hoạt động thường xuyên theo đúng điều lệ và có
hiệu quả cao. Chính quyền địa phương và Hội phụ huynh học sinh trường đã đầu tư
cơ sở vật chất cho nhà trường, cụ thể trong những năm qua nhà trường đã tham
mưu tốt với các cấp đầu tư xây dựng mới cổng trường, 40 mét tường thành, đồng thời đang tiến hành xây dựng trên 400 mét
còn lại, san ủi mặt bằng trồng lại cây xanh cây cảnh, quét vôi tất cả các phòng
học, đúc đường vào trường, làm nhà xe giáo viên và các công trình phụ, Hội cha
mẹ học sinh đã ủng hộ để tổ chức các hoạt động của nhà trường, hàng năm phụ
huynh học sinh hỗ trợ để sửa chữa CSVC và khen thưởng. Nhìn chung nhà trường đã
thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục và nâng cao nhận thức trong nhân dân
về lĩnh vực giáo dục.
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN IV: ĐẠT
V. Các hoạt động và chất lượng giáo dục :
a, Huy động số lượng: Số học
sinh 201 em / 10 lớp, duy trì 100%
b, Chất
lượng văn hóa và hạnh kiểm:
* Hạnh kiểm:
Hạnh kiểm
|
Thực hiện đầy đủ
|
Tỷ lệ
|
Chưa thực hiện đầy đủ
|
Tỷ
lệ
|
2010-2011
|
220/220 em
|
100%
|
Không
|
Không
|
2011-2012
|
201/201em
|
100%
|
Không
|
Không
|
* Học
lực:
Xếp loại
|
Năm học
2010-2011
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
Năm học
2011-2012
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
Giỏi
|
|
83
|
37,75
|
|
63
|
31,3
|
Khá
|
|
81
|
36,8
|
|
79
|
39,3
|
T.
bình
|
|
55
|
25
|
|
59
|
29,35
|
Yếu
|
|
1
|
0,45
|
|
2
|
0,99
|
|
220
|
|
|
201
|
|
|
Học sinh
khá : 79 em -Tỷ lệ: 39,3%, tăng 2,5% so với năm 2010-2011; học sinh giỏi
giảm nhưng đây là con số thực chất của nhà trường.
*
Học sinh giỏi các cấp:
Năm học
|
Quốc gia
|
Tỉnh
|
Thị xã
|
|||||||
Huy
chương đồng
|
BDD
|
Giải
nhất
|
Giải
nhì
|
Giải
ba
|
KK
|
Giải
nhất
|
Giải
nhì
|
Giải
ba
|
KK
|
|
2010-2011
|
|
1
|
1
|
|
2
|
2
|
1
|
2
|
7
|
10
|
2011-2012
|
1
|
1
|
3
|
|
3
|
1
|
|
5
|
5
|
14
|
Tăng
|
1
|
|
2
|
|
-1
|
1
|
-1
|
3
|
-2
|
4
|
Số học sinh giỏi
các cấp tăng 7 giải so với năm 2010 – 2011
* Kết quả thi giáo viên dạy giỏi:
Năm học
|
TS GV ĐẠT CSTĐ CS
|
Kết quả Kiểm tra tay nghề cấp trường và cấp thị xã đã đạt
|
||||
Cấp trường
|
Cấp thị xã
|
Cấp Tỉnh
|
||||
2010 - 2011
|
11/20
|
11
|
55%
|
11
|
55%
|
1
|
2011 - 2012(DK)
|
11/20
|
13
|
65%
|
11
|
55%
|
1 (bảo lưu)
|
* Kết quả viết đề tài SKCTKT và đề tài đổi mới:
Năm học
|
Tổng số đề tài
|
Kết quả xếp loại
|
||||
Cấp trường
|
Cấp thị xã
|
Cấp Tỉnh
|
||||
2010 - 2011
|
19/20
|
11 loại A
|
8 loại B
|
2 loại A
|
17 loại B
|
|
2011 - 2012
|
20/20
|
13 loại A
|
7 loại B
|
5 loại A (DK)
|
15 loại B
(DK)
|
|
Nhà trường đã
thực hiện dạy đủ 9 môn học theo đúng chương trình của Bộ. Tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp có hiệu quả cao.Trong năm học qua chất lượng học sinh đã được
nâng lên rõ rệt .
Hoạt động văn nghệ thể dục thể thao: Ca khúc hoa
phượng đỏ đạt giải nhì cấp thị xã (2010). Bóng đá nhà trường đã đạt giải nhất
nam và nhất nữ; giải Fairplay (2011). Năm 2011 - 2012 Thi nghi thức đội đạt
giải ba; bóng đá Nữ giải ba; giải nhì chạy 60 mét nam, điền kinh giải ba toàn
đoàn cấp thị xã. Ca khúc hoa phượng đỏ đạt giải nhất cụm và giải nhất thị xã.
Đã triển khai tốt các chuyên đề phương
pháp “ Bàn tay nặn bột”; “ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và áp dụng các
(Sáng kiến cải tiến kỹ thuật) như “Rèn chữ giữ vở cho học sinh, công tác xã hội
hóa giáo dục, đưa trò chơi dân gian vào bài dạy…” (1 lớp đạt giải thi viết chữ đẹp
cấp thị xã). Đối với cán bộ giáo viên- nhân viên nhà trường, 1 giải nhất thi
giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 1 giải ba giáo án điện tử cấp tỉnh, Được Phòng
GD&ĐT công nhận 4 giáo viên dạy giỏi cấp thị xã, đạt giải nhì và giải ba cá
nhân, giải ba toàn đoàn về giáo viên dạy giỏi năm học 2010 - 2011, phong trào
văn nghệ cũng có các thứ hạng cao ở cấp thị xã và cấp tỉnh. Năm học 2011 - 2012 được phòng giáo dục kiểm
tra tay nghề có 8 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thị xã.
Trường đã tổ chức đọc báo đội và làm theo báo đội, mua
thêm 100 bản sách thiếu nhi để học sinh có điều kiện học tập tốt hơn, các hoạt động
khác (một giáo viên của trường đại diện cho Công đoàn GD&ĐT thị xã tham gia
thi cắm hoa nghệ thuật thị xã đạt giải nhất. Thi tỉnh đạt giải nhì)
-Có 100%
học sinh học 2 buổi/ngày, với tổng số: 201. Không có học sinh bỏ học.
-Tỉ lệ học
sinh hoàn thành chương trình Tiểu học: 42 em-tỷ lệ 100%.
-Hiệu quả
đào tạo: 100 %
-Trường
nhiều năm liền được công nhận phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi.
-Trường lưu
trữ các đề kiểm tra, bài kiểm tra của học sinh theo quy định .
Kết luận tiêu chuẩn V
Bảo đảm cho chất lượng đại trà và
chú trọng chất lượng mũi nhọn, có 10/10 lớp học 2 buổi/ngày với 201 học sinh
đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ huy động trẻ em
trong độ tuổi đi học đạt tỷ lệ 100%, 6 tuổi huy động vào lớp 1 đạt tỷ lệ 100%,
học sinh bỏ học chiếm tỷ lệ 0%. Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi năm
học 2010-2011: 83/220 em (37,75%), danh hiệu học sinh tiên tiên tiến: 81/220 em
(36,8 %), tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt tỷ lệ 100%, hoàn thành chương trình
tiểu học đạt tỷ lệ 100%, hiệu quả đào tạo 51/51 đạt tỷ lệ 100%. Năm học
2011-2012: học sinh giỏi: 63/201 đạt tỷ lệ 31,3%, học sinh tiến tiến 79/201 đạt tỷ lệ 39,3%. Lên lớp thẳng 99,01%,
rèn luyện trong hè 0,99%.( hai em khuyết tật trí tuệ)
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN V: ĐẠT
Kết luận :
Trên đây là bản báo cáo quá trình xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 của
trường Tiểu học số 1 Hương Xuân. Trường
đề nghị các cấp có thẩm quyền quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để trường
sớm trình lên các cấp có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định và cộng nhận đơn vị đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 1 trong năm học 2011-2012.
Hiệu trưởng
Nguyễn
Xuân Lựa
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét